Tìm hiểu các thế hệ Honda Civic

Chau@Xe

Administrator
honda-civic-min.jpg

Honda Civic là tên thường gọi dành cho mẫu xe ôtô cỡ nhỏ do Honda sản xuất và phân phối trên thị trường từ thời điểm năm 1973 đến nay. Ở một số trong những Thị trường, mẫu xe này còn được biết đến với tên thường gọi Honda Ballade, Honda Domani/Acura EL. Tính đến thời điểm năm 2006, đã có 16.5 triệu chiếc Civic được đẩy ra ở trên toàn cầu. Trong các số đó Thị trường Mỹ chiếm 7.3 triệu chiếc. Ở cột mốc 2012, Honda Civic là mẫu xe hút khách nhất tại Canada trong 14 năm.

Civic được ra mắt lần đầu hồi tháng 7 năm 1972 với một chiếc coupe hai cửa, tiếp nối là một chiếc hatchback 3 cửa trong tháng 9 năm đó. Nó trang bị hệ dẫn động cầu trước. Những mẫu ban đầu của Civic thường có đài AM radio căn bản, máy sưởi, đệm bằng chất dẻo, cần gạt nước hai vận tốc, và vành bánh xe bằng thép. Theo thời gian, nó được tinh chỉnh với nhiều tùy chọn như bộ điều hòa nhiệt độ, khóa điện, cửa sổ điện, ghế bọc da, hộp truyền động sáu cấp. Những thế hệ đầu của Civic thường nổi tiếng với tầm quan trọng là dòng xe tiết kiệm nhiên liệu, nhiều phiên bản trong tương lai được biết đến với công suất khối động cơ và tính thế thao, nhất là Civic Type-R, Civic Si & Civic SiR.

Đặc biệt, khung gầm của Honda Civic được sử dụng làm khung sườn nền để chế tạo nhiều loại xe như mẫu xe Thể Thao cỡ nhỏ Honda CR-X, Honda Concerto, Honda Prelude thế hệ thứ nhất, Honda Civic Shuttle (sau này gọi là Honda Orthia) hay chiếc xe đa dụng cỡ nhỏ Honda CR-V.

Mẫu xe này đã trải qua 9 thế hệ sản xuất & cải tiến:

  • Thế hệ thứ nhất: 1973 – 1979
  • Thế hệ thứ hai: 1980 – 1983
  • Thế hệ thứ ba: 1984 – 1987
  • Thế hệ thứ tư: 1988 – 1991
  • Thế hệ thứ năm: 1992 – 1995
  • Thế hệ thứ sáu: 1996 – 2000
  • Thế hệ thứ bảy: 2001 – 2005
  • Thế hệ thứ tám: 2006 – 2011
  • Thế hệ thứ chín: 2012 – 2015
  • Thế hệ thứ mười: 2016 - nay

Honda Civic xuất hiện ở trên Thị trường việt nam từ năm 2006 dưới dạng chế tạo linh kiện trong nước (CKD).

Honda Civic thế hệ thứ I (1973 – 1979)


Honda Civic thế hệ đầu tiên được lắp ráp vào năm 1972, và bán với mẫu 1973. Trang bị động cơ bốn cy-lanh 1,169 cc. Civic thế hệ thứ nhất có thiết kế để đối đầu với các mẫu xe cỡ nhỏ của Mỹ và có Trang bị nhiều dòng thiết bị như phanh đĩa,ghế tựa bằng nhựa vinyl,và AM radio. Civic lúc đó có các loại coupe, loại 3 hoặc năm cửa hatchback & loại station wagon năm cửa. Do cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhu cầu của người sử dụng so với xe tiết kiệm chi phí nhiên liệu trở nên lớn hơn.

Khối động cơ đốt trong CVCC được ra mắt vào năm 1975.Và được phân phối cùng với động cơ cơ sở của Civic. Động cơ CVCC 53 HP thay thế động cơ 1,488 cc & thiết kế quan trọng này phân phối hiệu suất đốt cao hơn. Động cơ CVCC không cần bộ xúc tác & phân phối được tiêu chuẩn khí thải.

Thế hệ đầu tiên của Honda Civic đã bị mang tiếng xấu là có thể bị gỉ sét trong chưa đầy 3 năm đầu sử dụng. Nhà nhập khẩu trực tiếp tại Mỹ, American Honda Motor Company, đã ký nghị định đồng ý với Ủy ban Thương Mại Liên bang(Federal Trade Commission) sẽ hỗ trợ cho những chủ nhân hiện có xe Civic 1975-1978 bị gỉ sét quyền được nhận thay thế hoặc bồi thường tiền mặt.

Với chiếc xe Civic đời xe thứ nhất FF 2-box, Honda đang trở thành thương hiệu tiên phong trên thị trường với khá nhiều phần thưởng như giải “Chiếc xe của năm tại Nhật” do xe mô tô tín đồ Magazine bình chọn. Ở trên thế giới, Civic xếp thứ 3 trong giải thưởng “Chiếc xe của năm” tại Châu Âu - vị trí cao nhất giành cho một chiếc xe Nhật Bản tại thời điểm đó và cũng đoạt luôn luôn giải “Chiếc xe của năm 1974” của Tạp chí Road Test Hoa Kỳ dành cho những chiếc xe nhập trực tiếp.

Honda Civic thế hệ thứ II (1980 – 1983)


hướng đến “một chiếc xe chất lượng cao thay mặt cho các thành tựu của thập kỷ 80”, vào năm 1979, sau 7 năm, Honda đã lần đầu cải tiến toàn bộ thiết kế dòng xe Civic, mang lại tính kinh tế vượt trội, tạo cảm xúc thoải mái và dễ chịu cho tất cả tài xế & người ngồi trên xe. Cải tiến này là tiền khởi động máy cho bước cải cách và phát triển tiếp theo sau vào năm 1980 với khối động cơ CVCC-II, giúp nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu.

Thế hệ thứ hai của Honda Civic được trình làng vào năm 1980. Nó lớn hơn, và gia tăng sức mạnh của khối động cơ. Tất cả các xe Civic lúc đó sử dụng động cơ CVCC được có thêm van thứ 3 vào mỗi cy-lanh. Mẫu Civic cơ sở sử dụng động cơ 1335 cc công suất 55 mã lực, & mẫu cao cấp sử dụng khối động cơ 1488 cc công suất 67 Mã lực. Ba kiểu truyền động được phân phối cho Civic thế hệ thứ hai: hộp số sàn MT bốn cấp(trên mẫu cơ sở), hộp số sàn MT năm cấp, và hộp số bán tự động hai cấp.

Năm 1981, Honda cho cho ra mắt chiếc wagon Civic Country và mẫu Sedan 4 cửa Civic, đánh dấu bước chuyển giao sang hệ thống truyền động nằm phía trước. Mẫu Civic mới này được trao giải “Chiếc xe nhập khẩu của năm 1980 tại Mỹ” do Tạp chí Motor Trend magazine bình chọn.

Honda Civic thế hệ thứ III (1984 – 1987)


Civic thế hệ thứ 3 được giới thiệu tháng 9/1983 với tên thường gọi Acura Integra tại thị trường Mỹ và Canada.

Tôn chỉ của chiếc xe thế hệ thứ 3 là “không gian rộng nhất cho quý khách hàng và tối thiểu cho thiết bị”. Dựa ở trên tinh thần đó, Honda đã cải tiến và phát triển các mẫu Civic 3, 4 & 5 cửa như 1 chiếc hatchback 3 cửa, xe sedan 4 cửa và shuttle 5 cửa với một không gian xe rất chi là thoải mái và dễ chịu. Năm 1984, doanh nghiệp thường xuyên ra mắt Civic Si đặc biệt với động cơ Dohc được lắp ráp bởi những công nghệ số 1 dành cho xe công thức 1.

Chiếc xe ngay lập tức rất được yêu thích bởi thiết kế hiện đại với mui xe dài và đã giành giải thưởng “Chiếc xe của năm tại Nhật Bản” vào năm 1984. Tại Mỹ, chiếc Civic này đã xếp đầu tiên trong mùa kiểm tra hiệu suất nhiên liệu của Cơ quan đảm bảo môi trường Mỹ năm 1984 cho năm thứ hai liên tục. Tại Châu Âu, cũng chiếc xe này đã giành “Giải thưởng thiết kế xe Torino-Piedmonte năm 1984”.

Honda Civic 1984


Các mẫu riêng biệt hatchback năm cửa & mẫu wagon được tích hợp thành mẫu "shuttle wagon" bốn cửa.Mẫu coupe hai cửa được thêm vào- CRX – được ra mắt, nổi tiếng với kích thước nhỏ & cân nặng nhẹ.Thế hệ thứ 3 tận mắt chứng kiến sự Thành lập và hoạt động của động cơ bốn xilanh vận hành dài D series bao gồm động cơ 1.5l CVCC mới.

Năm 1984 cũng chứng kiện sự công bố của mẫu Civic Si công suất động cơ cao dành cho Thị trường Nhật Bản,nâng cấp Hệ thống giảm xóc & Trang bị động cơ 1.6L Dohc ZC.Mẫu Si được bán ở Mỹ với phiên bản Civic Si hatchback 3 cửa & biến thể CRX Si với động cơ 91 mã lực bơm nhiên liệu Sohc 12 van.Civic bản với hệ dẫn động bốn bánh được trình làng lần đầu vào năm 1984,và nâng cấp sau đó vào năm 1987.

Honda Civic Shuttle


Bản 5 cửa của Honda Civic có 1 hình ảnh bên ngoài và nội thất riêng biệt nó được gọi là Honda Civic Shuttle ở đa phần đất nước. Ở Mỹ nó được gọi là Wagon hay Wagovan.

Sự khác biệt hoàn toàn là chiếc xe có hàng ghế sau cố định và thắt chặt gấp 50/50 vải hoàn toàn có thể ngả ra bốn vị trí khác nhau, & Wagovan có ghế sau bằng nhựa vinyl trượt về phần bên trước để chứa thêm hàng hóa cũng như bố trí các thanh kim loại ở trên các cửa sổ phía sau. Civic cũng ra mắt dưới dạng một chiếc xe "đầy đủ", được gọi là "Pro", dành cho người tiêu dùng tại Thị trường nội địa Nhật Bản.

Lúc đầu chiếc xe này chỉ được trang bị hệ dẫn động cầu trước nhưng sau này đã được Trang bị hệ dẫn động 4 bánh. Bắt đầu vào năm 1987 Hệ thống dẫn động 4 bánh điều khiển bằng nút bóng đã bị loại bỏ thay vào đây là 1 trong những Hệ thống dẫn động 4 bánh Toàn thời gian.

Honda Civic thế hệ thứ IV (1988 – 1991)


Các Chuyên Viên làm mới xe Civic thế hệ thứ tư đã nhấn mạnh tiêu chí “hướng tới cảm xúc của người sử dụng”. Có mong muốn đạt mức hiệu quả cực tốt không dừng lại ở đó, Honda đã sản xuất ra động cơ 16 van Hyper với 5 loại khác biệt từ là 1,300cc tới 1,500cc. Với Hệ thống giảm xóc kép bốn bánh, khách hàng hoàn toàn có thể tìm thấy mọi thứ họ mong muốn ở một chiếc xe.

Honda Civic thế hệ thứ tư được bắt đầu sản xuất từ năm 1987 với 4 kiểu thân xe gồm xe sedan 4 cửa, hatchback 3 cửa, station wagon 5 cửa và coupé 3 cửa. Chiều dài cơ sở 2,499 mm.

Honda Civic Facelift 1988


Đến năm 1988, Civic được thiết kế với mới với sự gia tăng kích thước và mui xe thấp hơn. Có nhiều loại mẫu Civic và các cấp độ được hỗ trợ cho nhiều thị trường khác biệt trên thế giới.Đáng để ý gồm có phiên bản dành cho Thị trường Nhật Bản SiR(trang bị động cơ B16A Dohc VTEC) & phiên bản dành cho Thị trường New Zealdan GTi. Các mẫu dành cho Thị trường Mỹ có Hệ thống phun nhiên liệu điện tử, nhưng các bản với bộ chế hòa khí vẫn được bán ở rất nhiều nơi khác. Thế hệ thứ bốn chứng kiện sự công bố của Hệ thống giảm xóc độc lập phía sau.

Civic thế hệ này sử dụng khối động cơ đặt trước đi kèm hệ dẫn động cầu trước FWD hoặc hệ dẫn động hai cầu Cầu chủ đông.

Các lựa chọn động cơ xăng khá đa dạng chủng loại gồm: 1.3L I4 D13B, 1.4L I4 D14A, 1.5L I4 D15B1, 1.5L I4 D15B2, 1.6L I4 D16A6, 1.6L I4 ZC Sohc, 1.6L I4 B16A DOHC và 1.6L I4 D16A9. Hộp số gồm 4 lựa chọn: hộp số sàn 4 cấp, 5 cấp, 6 cấp và hộp số tự động AT 4 cấp.

Ở thế hệ này, có 6 phiên bản được ra mắt trên Thị trường là STD, DX, LX, EX, SI và Wagon. Trong các số đó, STD là phiên bản thấp cấp nhất với kiểu thiết kế thân xe hatchback. DX gồm các kiểu thân xe sedan, hatchback và station wagon. LX chỉ có kiểu thân xe Sedan với 1 số trang bị như cửa sổ & khóa cửa chỉnh điện, gương chỉnh điện. Hệ thống điều khiển hành trình tự động. EX là phiên bản xe Sedan trang bị thời thượng nhất Trong khi SI là bản hatchback Sport. Wagon được trang bị hai tùy chọn FWD hoặc RealTime4WD.

Honda Civic 1989


Năm 1989, Hãng cho ra mắt Civic SiR trang bị động cơ công dụng cao cấp DOHC VTEC, đặc biệt quan trọng này đã tạo ra cuộc cách mạng trong công nghệ điều khiển và tinh chỉnh valve. Phát minh này đã giành phần thưởng “Bánh lái vàng” của một tờ báo Đức Bild am Sonnntag. Đồng thời cũng xếp đầu bảng trong một cuộc điều tra năm 1989 về chất lượng đối với xe ô tô do Tạp chí France’s L’Automobile đánh giá.

Honda Civic thế hệ thứ V (1992 – 1995)


Civic thế hệ thứ 5 cho ra mắt tháng 9/1991 gia tăng kích thước cũng tương tự có 1 kiểu dáng khí động học hơn.

Được trình làng trong thời điểm tháng 9 năm 1991, thế hệ thứ năm của Honda Civic gồm 3 kiểu thân xe: xe Sedan 4 cửa, hatchback 3 cửa & coupé 2 cửa. Chiều dài cơ sở là 2,573 milimet so với kiểu thân xe hatchback & 2,621 milimet đối với kiểu thân xe Sedan và coupé.

Động cơ đặt trước đi kèm hệ dẫn động cầu trước FWD hoặc hệ dẫn động hai cầu Cầu chủ động được trang bị cho mẫu xe ở thế hệ này.

Đặc điểm nổi nhất của xe Civic thế hệ thứ 5 là kiểu dáng mạnh mẽ nhắm tới tương lai. Khoảng không nội thất dễ chịu hợp với các mong muốn quan trọng đặc biệt của giới trẻ. Mẫu xe mới mẻ này đã báo trước sự việc xuất hiện những loại động cơ VTEC giúp cho xe có khả năng vận hành ấn tượng & độ tiết kiệm chi phí nhiên liệu cao. Chính là các loại khối động cơ Dohc VTEC 170 Mã lực, động cơ VTEC-E siêu tiết kiệm nhiên liệu & khối động cơ VTEC với độ cân bằng cao. Những chiếc xe mới là việc tiến bộ vươn tầm về sự gần gũi với môi trường thiên nhiên và với con người. cùng theo với các điểm sáng an toàn tiên tiến và Tỷ Lệ cao phụ tùng có thể thay thế được. Chiếc xe Civic thế hệ thứ 5 đã được nhận giải “Chiếc xe Nhật Bản của năm” vào năm 1991 & 1992.

Biến thể Wagon giờ đây chỉ có mặt ở Thị trường Nhật Bản, nơi thế hệ wagon trước được lắp ráp cho đến tận năm 1995. Ở Bắc Mỹ, mẫu Si trang bị động cơ truyền động van VTEC sử dụng cơ cấu tổ chức phối khí một trục cam ở trên đỉnh, VX trang bị động cơ VTEC-E và Civic Si ở Nhật Trang bị khối động cơ non-VTEC truyền động van D16A9 sử dụng tổ chức cơ cấu phối khí hai trục cam trên đỉnh.

Ở New Zealand, mẫu Civic GTi có thiết kế mới, mẫu mới ít tính Sport hơn do có động cơ D16A9 tiết kiệm nhiên liệu hơn, nhưng vẫn giữ lại phiên bản nội thất bọc da. Vào năm 1994, xe được giữ lại dáng vè thể thao cho GTi bởi việc đưa khối động cơ nguyên phiên bản D16A7 vào với công suất đã được tăng lên.

Các chọn lựa động cơ xăng gồm: 1.3L I4 D13B2, 1.5L I4 D15B7, 1.5L I4 D15B2, 1.5L I4 D15B8, 1.5L I4 D15Z1, 1.5L I4 D15Z3, 1.6L I4 D16Z6 VTEC, 1.6L I4 D16Z9 DOHC, 1.6L I4 B16A1/B16A2 VTEC Dohc và 1.8L I4 B18B3. Hộp số chỉ có hai chọn lựa là hộp số tự động 4 cấp và hộp số sàn 5 cấp.

Kiểu thân xe sedan được trình làng với các bản:

  • DX
  • LX (EG8)
  • EX (EH9)
  • LX
  • LX "Special Edition"
  • EX (EG8) & EX-V

Kiểu thân xe hatchback gồm 4 phiên bản CX, DX, VX (EH2) & Si (EH3). Còn coupé được chế tạo với 4 phiên bản:

  • DX (EJ2)
  • EX (EJ1)
  • DX “Special Edition” (EJ2) & Si (EJ1)

Honda Civic thế hệ thứ VI (1996 – 2000)


Honda Civic thế hệ thứ sáu được ra mắt vào năm 1996. Ở thế hệ này, mẫu xe được chế tăng thêm 2 kiểu thân xe hatchback 5 cửa và station wagon 5 cửa ở kề bên 3 kiểu thân xe từ thế hệ trước. Chiều dài cơ sở 2,621 milimet.

Thế hệ thứ sáu đổi khác kiểu dáng nhưng ít hơn đối với các phiên bản thiết kế lại trước đó. Được xây cất dựa trên sự thành công của phiên bản dành riêng cho thị trường Nhật Civic SiR ,mẫu Honda Civic Type-R được xuất kho lần đầu tiên, có mặt chỉ ở Thị trường châu Á & châu âu. Honda Civic Type-R có sự giảm bớt đáng kể đối với khối lượng cũng tương tự cải tấn công suất động cơ & một số thay chuyển đổi và các thiết kế bổ sung cập nhật để nâng cao công suất.

Thị trường Mỹ tận mắt chứng kiến sự công bố của phiên bản nâng cấp Civic Si (SiR ở Canada) với động cơ 1.6L VTEC sử dụng cơ cấu phối khí hai trục cam trên đỉnh. Năm 1998, ở Mỹ, Honda trình làng mẫu xe Civic sử dụng gas tự nhiên đầu tiên, Civic GX. Từ 1996-2000,họ đã lắp ráp các mẫu Civic EX, DX, LX, HX, CX, Si. Tất cả các mẫu cơ sở được sản xuất với khối động cơ 1.6L.Mẫu EX-CX sử dụng cơ cấu phối khí một trục cam trên đỉnh và mẫu Si sử dụng cơ cấu phối khí hai trục cam ở trên đỉnh. Mẫu Civic Si hai cửa EM1 đầu tiên được công bố năm 1999.

Các bản xe sedan của Honda Civic thế hệ thứ sáu gồm: CX, DX, LX, EX, HX, GX, VP và Si.

Mẫu xe này được Trang bị khối động cơ xăng gồm các lựa chọn: 1.4L I4 D14A3, 1.4L I4 D14A4, 1.4L I4 D14A7, 1.4L I4 D14A8, 1.5L I4 D15Z4, 1.6L I4 D16Y4 I4 (tại Úc), 1.6L I4 D16Y5, 1.6L I4 D16Y7, 1.6L I4 D16Y8, 1.6L I4 B16A2 và 1.6L B16B. Ở bên cạnh đó hai lựa chọn hộp số tự động 4 cấp & hộp số sàn 5 cấp từ thế hệ trước, thế hệ này có sự có mặt của hộp số tự động biến thiên liên tục CVT.

Honda Civic Facelift 1999


Năm 1998, Honda ra mắt bản cải tiến mới (facelift) cho đời 1999, trong số ấy cải tiến một trong những cụ thể như lưới tản nhiệt, cụm đèn pha trước, đèn sau, cản trước, giảm chấn, mui xe.

Honda Civic thế hệ thứ VII (2001 – 2005)


Thế hệ thứ bảy của Honda Civic được tung ra Thị trường vào tháng 9 năm 2000 với dòng xe năm 2001. Ở thế hệ này, kiểu thân xe station wagon 5 cửa không được liên tục lắp ráp. Chiều dài cơ sở của bản xe Sedan & coupé là 2,619 milimet, phiên bản hatchback là 2,581 milimet.

Honda cho ra đời Civic thế hệ thứ 7 để đáp ứng tất cả các tiêu chí quan trọng, với không gian cabin rộng nhanh nhất, tiết kiệm ngân sách và chi phí nhiên liệu hàng đầu & độ êm ái khi vận hành xe. Bên cạnh đó, Civic thế hệ thứ 7 đảm bảo an toàn cho cả người ngồi ở trên xe & cho tất cả những người đi đường. Khoảng không bên trong dễ chịu và thoải mái hơn nhờ thiết kế sàn xe thấp & bằng vận, giúp người trên xe hoàn toàn có thể dễ dàng dịch rời giữa ghế trước & các ghế phía sau.

Thế hệ xe Civic thứ 7 đã đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn tối đa, và giành được giải “Chiếc xe Nhật Bản của năm” vào cả 2 năm 2001 & 2002.

Đặc biệt, Honda Civic thế hệ thứ bảy chỉ được trang bị một lựa chọn hệ dẫn động cầu trước FWD.

Các lựa chọn về khối động cơ xăng gồm: 1.5L I4 D15B, 1.5L I4 D15Y2, 1.5L I4 D15Z6, 1.6L I4 D16W7, 1.7L I4 D17A1, 1.7L I4 D17A6, 1.7L I4 D17A2 và 2.0L I4 K20A3. Hộp số có 3 lựa chọn: hộp số tự động 4 cấp, hộp số sàn 5 cấp, 6 cấp.

Kiểu thân xe sedan được trình làng ở các phiên bản: DX, EX, GX, LX, LX Special Edition, EX Special Edition, Hybrid và Si. Trong số ấy phiên bản Hybrid được công bố lần đầu tiên vào năm 2002, phiên bản Special Edition có mặt vào năm 2005.

Kiểu thân xe hatchback chỉ được lắp ráp ở bản Si. Còn kiểu thân xe coupé hiện diện trên các phiên bản VP, DX (đến năm 2003), EX, HX, LX, LX Special Edition, EX Special Edition và Si.

Honda Civic Facelift 2004


Năm 2004, dòng xe này nhận được sự cải tiến mới (facelift) về thiết kế đèn pha trước, thanh cản, lưới tản nhiệt, hai bên thân xe.

Honda Civic thế hệ thứ VIII (2006 – 2011)


Honda Civic thế hệ thứ tám được cho ra mắt thị trường vào năm 2005. Đặc biệt từ thế hệ này, Honda Civic bước đầu được lắp ráp tại nước ta.

Đối với thế hệ 2006, Honda chia các mẫu xe vào hai nền tảng gốc rễ khác nhau,một thiết kế chính dành cho thị trường nhà và Bắc Mỹ,một thiết kế khác dành cho Thị trường châu âu.Civic châu âu gồm có bản 3 cửa và năm cửa hatchback Ngoài ra bản Nhật/Bắc Mỹ gồm có phiên bản Sedan & phiên bản coupe hai cửa. Ở Mỹ, một bản tinh chỉnh của Civic Si được làm mới bởi hãng độ xe Mugen của Honda là Honda Civic Mugen Si, thay đổi bề ngoài, Hệ thống giảm xóc và ống pô.

Các kiểu thân xe từ thế hệ trước liên tiếp được chế tạo ở thế hệ này. Chiều dài cơ sở của bản Sedan là 2,700 milimet, bản hatchback là 2,634 mm, phiên bản coupé là 2,649 milimet.

Ở châu âu, Civic có các bản 3 hoặc năm cửa hatchback trang bị động cơ 1.4 VTEC, 1.8 VTEC(5.5–9 km/lít trong thành phố, 11.2-13.7 km/lít trên đường trường). Hoặc khối động cơ 2.0l(Type-R)(5.5-8.1 km/ lít trong thành phố & 8–10 km /lít trên đường trường). Và khối động cơ 2.2 N22A-i-CTDi diesel tăng tốc 0-60 dặm/giờ trong 8.6 giây với mức tiết kiệm nhiên liệu 10–12 km/ lít trong thành phố & 11–14 km/lít ở trên đường trường. Trong khi có phiên bản saloon cho Hybrid, có động cơ 1.4 IMA tăng tốc 0-60 dặm/giờ trong tầm 12.41 giây.

Hệ dẫn động vẫn là loại dẫn động cầu trước FWD. Khối động cơ xăng gồm các lựa chọn: 1.3L I4 LDA-MF5 (phiên bản hybrid), 1.4L I4 L13A7 (các dòng xe tại châu Âu), 1.6L I4 R16A1, 1.8L I4 R18A1, 2.0L I4 K20Z3, 2.0L I4 K20Z2, 2.4L I4 K24Z5. Trong khi, dòng xe thế hệ thứ bảy còn được trang bị động cơ diesel tăng áp 2.2L I4 N22A2. Các chọn lựa hộp số gồm: hộp số tự động 5 cấp, Hộp số sàn 5 cấp, 6 cấp & hộp số tự động AT biến thiên tiếp tục CVT.

Ở một số nước nhà như Mỹ, Anh, New Zealand, các mẫu xe Civic có trang bị tiêu chuẩn gồm cửa sổ điều khiển điện, ABS (Anti-lock Braking System) và túi khí rèm hai bên.

Honda Civic Facelift 2009


Năm 2009, các mẫu xe Honda Civic tại Châu Âu & Mỹ hàng loạt được nâng cấp (facelift) với những biến đổi chủ yếu đến từ thiết kế lưới tản nhiệt, thanh cản xe, đèn sau xe; về nội thất, ở trên xe được trang bị thêm tính năng kết nối Bluetooth & tùy chọn tay lái bọc da cho phiên bản LX.

Biến thể Sedan được tổ chức IIHS của Mỹ (The Insurance Institute for Highway Safety) bình chọn ở mức “Tốt” về độ an toàn khi có va chạm từ phía trước hoặc phía bên. Riêng phiên bản coupé nhận được nhìn nhận “Chấp nhận được” trong trường hợp có va chạm từ phía bên hông. Tổ chức NHTSA của Mỹ (National Highway Traffic Safety Administration) thì cho các mức điểm như sau:

  • 5/5 về độ an toàn nếu có va chạm phía trước hoặc va chạm từ phía bên hàng ghế sau
  • 4/5 nếu có va chạm từ phía bên hàng ghế trước & nguy cơ tai nạn lật xe.

Honda Civic thế hệ này đã nhận được một vài phần thưởng như “North American Car of the Year” năm 2006, “Car of the Year” năm 2006 của tạp chí Motor Trend, “Car of the Year” năm 2006 của hiệp hội cộng đồng Nhà báo về xe ôtô Canađa.

Honda Civic 2006 chính thức về Việt Nam


Honda Civic thế hệ thứ tám được trình làng tại Thị trường nước ta vào năm 2006 dưới dạng xe chế tạo linh phụ kiện trong nước. Có 3 bản được công bố là 1.8 AT, 1.8 MT và 2.0 L AT.

Phiên bản 1.8 trang bị động cơ xăng, SOHC, phun nhiên liệu điện tử EFI đạt công suất 138 Mã lực, Hộp số gồm hai tùy chọn là Hộp số sàn 5 cấp và hộp số tự động 5 cấp.

Bản còn lại sử dụng động cơ xăng 2.0L DOHC, phun xăng điện tử EFI có công suất 153 Mã lực, hộp số tự động AT 5 cấp.

Honda Civic 2007


Tháng 5 năm 2007, Honda nước ta ra mắt trên thị trường các bản nâng cấp của Civic.

  • Phiên bản 1.8 AT màu đen có thêm trang bị nội thất bọc da màu ngà, tay lái bọc da. Phiên bản 1.8 MT màu xám bạc có một số chi tiết thay đổi như: không có dàn âm thanh, bộ vành kim loại có nắp, gương không gập điện.
  • Phiên bản 2.0 AT màu xanh bạc không có gì biến hóa. Ngoài ra, người tiêu dùng có thêm lựa chọn màu sơn mới là xám xanh cho tất cả các bản.

Honda Civic 2010


Tháng 11 năm 2010, Honda nước ta ra mắt bản Honda Civic Wise mới có màu sơn ngoại thất trắng. Đặc trưng, phiên bản này chỉ được sản xuất giới hạn 150 chiếc cho cả phiên bản gồm 1.8 MT, 1.8 AT & 2.0 AT.

Honda Civic thế hệ thứ IX (2012 – 2015)


Honda Civic thế hệ thứ chín được ra mắt thị trường Bắc Mỹ vào thời điểm tháng 4 năm 2011. Tại thị trường Châu Âu, dòng xe này công bố trong thời điểm tháng 9 năm 2011 tại Triển lãm Motor Frankfurt.

Ở thế hệ này, Civic liên tục được chế tạo ở 3 kiểu thân xe: Sedan 4 cửa, coupé 2 cửa, hatchback 5 cửa. Chiều dài cơ sở của bản xe Sedan là 2,670 milimet, bản coupé là 2,620 milimet, bản hatchback là 2,595 milimet.

Honda Civic thế hệ thứ 9 chính thức công bố thị trường Mỹ đầu năm mới 2011 mang đi gánh nặng kỳ vọng của hãng sản xuất xe ôtô Nhật Bản bởi Civic thế hệ trước là mẫu xe compact này rất thành công được người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng.

Mặc dù vậy, khi vừa “chân ướt, chân ráo” xuất hiện, Civic 2012 đã bị chê là không có nhiều điểm nổi bật khi có nhiều điểm đồng nhất đối với bản cũ. Không chỉ vậy, chỉ 6 tháng sau, Civic 2012 phải chịu một đòn giáng mạnh khi bị tạp chí uy tín Consumer Reports chê chất lượng nội thất nghèo nàn, độ ồn cao, độ đánh lái không linh hoạt & cho rằng Civic 2012 sẽ không còn đủ độ cạnh tranh trong phân khúc xe compact.

Thế hệ thứ 9 của Civic cải cách và phát triển ngay vào thời điểm rủi ro tài chính thế giới. Do đó Honda sử dụng nhiều gia công bằng chất liệu chi phí rẻ hơn, làm mất đi cảm giác lái & chất lượng.

Quan trọng, do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ năm 2008, dòng xe mới được Honda thiết kế theo xu thế tiết kiệm ngân sách nhiên liệu hơn. Do đó, ngoài khối động cơ xăng được Trang bị còn tồn tại lựa chọn động cơ nhiên liệu hỗn hợp và khí ga tự nhiên. Các lựa chọn động cơ gồm: 1.5L I4 i-VTEC SOHC, 1.8L I4 i-VTEC Sohc, 2.0L I4 i-VTEC Sohc, 2.4 L I4 K24Z7 i-VTEC Dohc và hai động cơ dành riêng cho thị trường châu âu 1.4L L13A i-VTEC SOHC, 2.2L I4 N22 i-DTEC turbodiesel .

Hộp số được sử dụng là dòng hộp số tự động AT 5 cấp, hộp số sàn 5 cấp, 6 cấp và hộp số tự động AT biến thiên liên tiếp CVT.

Tại các Thị trường phát triển dòng xe Civic thế hệ này đều được trang bị tiêu chuẩn Hệ thống phanh ABS (Anti-lock Braking System), phân chia lực phanh điện tử Hệ thống phân phối lực phanh EBD (Electronic Brakeforce Distribution) và Hệ thống ổn định điện tử VSA (Vehicle Stability Assistance).

Honda Civic 2012


Tháng 8/2012, Honda trình làng 3 bản Civic thế hệ thứ 9 tại Thị trường Việt Nam: 1.8MT, 1.8AT & 2.0AT.

Honda Civic 2012 có chiều dài cơ sở ngắn lại so với thế hệ truớc, kích thước cụ thể: 4,525 x 1,755 x 1,450 milimet (dài, rộng, cao), khoảng sáng gầm tối thiểu 170 milimet, cân nặng không tải 1,205 - 1,280kg, bình nhiên liệu dung tích 50 lít. Honda cho biết thêm đã giảm trụ A 9% so với thế hệ cũ để hạn chế hạn chế tầm quan sát của nguời lái.

Civic thế hệ thứ 9 đuợc lắp ráp với 2 chọn lựa về động cơ: 1.8L và 2.0L cùng các loại hộp số: số tay 5 cấp & số tự động 5 cấp. Phiên bản sử dụng động cơ 1.8L đuợc trang bị công nghệ i-VTEC, công suất tối đa 139 mã lực tại vòng tua 6,500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 17.7 kg.m tại vòng tua 4,300 vòng/phút. Phiên bản 2.0L có công suất tối đa 153 HP tại vòng tua 6,500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 19.4 kg.m tại vòng tua 4,300 vòng phút & sử dụng trục cam đơn Sohc tại tất cả các thị truờng. Theo Honda, trục cam đơn SOHC thích hợp tốt với Hệ thống i-VTEC & đạt được hiệu quả cao nhất.

Các trang bị an toàn tiêu chuẩn ở trên xe gồm: chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử phân phối lực phanh điện tử EBD, 4 túi khí. Bản cao cấp nhất 2.0AT đuợc lắp thêm Hệ thống ổn định điện tử VSA.

Thế hệ này cũng là lần đầu Honda Civic được trang bị Hệ thống giải trí i-Mid với rất nhiều tác dụng bổ trợ & màn hình màu LCD 5-inch. Honda Civic 2012 thể hiện rõ thông điệp “dành cho người lái” của Honda với các bảng điều khiển được thiết kế bên khoang tài xế.

Mẫu xe mới có 5 lựa chọn về màu sắc: trắng, titan, đen, ghi xám, ghi bạc.

Honda Civic Update 2013


Thời điểm đầu tháng 12/2013, Honda việt nam tung ra bản cải tiến mới Honda Civic 2014 với chuyển đổi lớn nhất là camera bổ trợ đỗ xe sau hiển thị Hình ảnh trên màn hình hiển thị. Hệ thống đa phương tiện i-MID được trang bị ở trên cả 3 bản 1.8MT, 1.8AT và 2.0AT. Trong khi, nhà phân phối cung cấp thêm chọn lựa màu ngoại thất màu xanh lá, ngoài những màu đen ánh, trắng ngà, titan và ghi bạc sẵn có. Giá xe được giữ nguyên như bản cũ.

Honda Civic thế hệ thứ X (2016 – nay)


Thất bại nặng nề của thế hệ thứ 9 khiến cho Honda cho ra mắt Civic thế hệ thứ 10 sớm hơn so với kế hoạch. Lần này, hãng xe Nhật Bản đã thay thế được sai lầm.

Ở thế hệ thứ 10, Civic có thiết kế lột xác trọn vẹn theo hướng một cái coupe Sport 4 cửa, trẻ đẹp, năng động đúng với đối tượng khách hàng mà mẫu xe này nhắm đến. Bên cạnh đó, Civic mới còn được trang bị đồng loạt công nghệ tiên tiến.

Civic thế hệ thứ 10 được xem được thiết kế theo phong cách phá cách & mang quý phái Thể Thao nhất từ trước đến nay. Thậm chí dòng xe này còn được cho là kiến tạo nên chuẩn mực mới trong phân khúc về toàn bộ các đặc tính, từ không gian rộng thoải mái, chất lượng nội thất, tiện dụng, kết nối tiên tiến, các tính năng an toàn và nhất là khối động cơ Vtec Turbo mới mang đến khả năng vận hành cơ bắp và tiết kiệm nhiên liệu.

Ngay sau khi công bố, Civic nhận được rất nhiều đánh giá tích cực từ người tiêu dùng cũng như giới chuyên môm. Vật chứng là hàng loạt phần thưởng mà dòng xe này đạt được như: giải thưởng Xe Bắc Mỹ của Năm 2016, giải thưởng Xe đáng mua nhất năm 2016 – “Xe đáng mua nhất nói chung”, “Xe nhỏ đáng mua nhất” (theo bình chọn của Kelly Blue Book – KBB).

Khả năng an toàn của Civic cũng đã được kiểm chứng ở Mỹ với kết quả bình chọn an toàn số 1 bao gồm xe an toàn 5 sao theo đánh giá từ Cục quản lý đường cao tốc và an toàn giao thông quốc gia Mỹ (NHTSA) trong chương trình đánh giá xe mới (NCAP) và Xe An toàn nhất 2015 theo bình chọn từ Viện bảo hiểm an toàn đường bộ Mỹ (IIHS).

Civic thế hệ thứ 10 công bố tại Thị trường việt nam vào ngày 5/10/2016 & là mẫu xe Honda đầu tiên tại Việt Nam có trang bị động cơ tăng áp 1.5L.

Civic thế hệ thứ mười dựa ở trên gốc rễ toàn cầu nhỏ gọn all new của Honda. Civic thế hệ thứ mười có thiết kế ngoại thất fastback mới, với trụ C phía sau chảy vào đuôi xe. Mặt trước của xe rất nổi bật với kiểu dáng thiết kế cánh mạ crôm mới chảy ngang trên đỉnh cụm đèn pha.

Nội thất của Civic mới cũng đều có những đổi khác thiết kế lớn. Không như đồng hồ đo vận tốc hai cấp và tốc độ kế của người tiền nhiệm, EX & các mức phiên bản trên của thế hệ thứ mười, hợp nhất các dòng thiết bị này thành một "Giao diện thông tin điều khiển" kỹ thuật số tích hợp trọn vẹn với màn hình hiển thị LCD 7 inch đặt ngay phía sau tay lái & trong tầm nhìn của người điều khiển xe xe.

Các biến thể của Civic bao gồm xe sedan, coupe, hatchback năm cửa, Si và các mẫu Type-R . Mẫu xe mui trần được cho ra mắt lần đầu tiên vào thời điểm tháng 9 năm 2015, Honda tuyên bố chiếc Civic Si thế hệ thứ mười (là thế hệ thứ tám của Civic hỗ trợ mức độ phiên bản Si) đạt 60mph từ 0mph trong 7,0 giây.

Honda Civic Hatchback Facelift 2019


Phiên bản Civic Hatchback 2019 facelift được nâng cấp không đang kể ngoài trừ thiết kế Thể Thao hơn và cản trưởng mới phù hợp hơn với màu đen của thiết kế RS. Mẫu xe hactchback này còn có cùng chiều rộng 1798mm & chiều dài cơ sở 2700mm đối với bản xe sedan, nhưng cao hơn 20mm đồng thời ngắn thêm một đoạn 112mm. Dung tích hành lý cũng được cắt giảm xuống 519L đối với 727L.

Tại Thái Lan, Honda Civic facelift sẽ được bán ra với 4 phiên bản: 1.8E, 1.8EL, 1.5 Turbo và 1.5 Turbo RS. Bốn phiên bản sẽ được trang bị 2 thông số kỹ thuật động cơ gần giống bản hiện tại, kèm theo với hộp số biến thiên vô cấp CVT

  • Động cơ xăng 1.8L i-VTEC hút khí thoải mái và tự nhiên cho công suất 141 mã lực tại 6500 vòng/phút & mô-men xoắn cực đại 174Nm tại 4300 vòng/phút.
  • Động cơ xăng 1.5L Turbo VTEC cho công suất 174 HP tại 5500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 220Nm từ 1700 – 5500 vòng/phút.

Nếu bạn yêu thích nội dung này & cần sử dụng trên website của bạn,

Vui lòng xem thông tin [HỖ TRỢ] & ghi rõ nguồn XEtv.vn
 

Bài viết mới

Bên trên