Subaru Forester

Chau@Xe

Administrator
Subaru-Forester-min.jpg

Subaru Forester là kiểu xe Crossover chia sẻ hệ khung sườn với Subaru Impreza được giới thiệu tại thị trường nhật bản từ năm 1997. Tại thời điểm công bố, Forester được phân loại vào phân khúc Crossover xe SUV cỡ nhỏ, sau hơn 10 năm sản xuất, kiểu xe đã được xếp vào phân khúc Crossover xe SUV cỡ trung.

Kể từ thời điểm thành lập và hoạt động đến nay, mẫu xe đã trải qua 5 thế hệ:

  • Thế hệ thứ nhất: 1997 – 2002
  • Thế hệ thứ hai: 2003 – 2008
  • Thế hệ thứ ba: 2009 – 2013
  • Thế hệ thứ tư: 2014 – 2018
  • Thế hệ thứ năm: 2018 – nay

Forester được trao khuyến mãi danh hiệu “Mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ tốt nhất” của tạp chí Car and Driver liên tục trong các năm 2004, 2005, 2006. Mẫu xe còn chiến phanhhạng mục “Mẫu xe SUV cỡ nhỏ tốt nhất” năm 2008 do tạp chí Wheels trao Tặng & được tạp chí xe moto

Trend đánh giá là “Mẫu xe Sport đa dụng của năm” năm 2009.

Tháng 12/2009, Subaru Forester Lần đầu xuất hiện tại Thị Trường Việt Nam dưới hình thức nhập trực tiếp chính hãng. Subaru Forester cạnh tranh của Honda CR-V, Toyota RAV4 trong phân khúc Crossover cỡ trung bình.

Subaru Forester thế hệ thứ I (1997 – 2002)


Tại Nhật Bản, Forester đã thay thế Subaru Impreza Gravel Express, được biết đến ở Mỹ với tên gọi Subaru Outback Sport. Tuy nhiên, Outback Sport vẫn được lắp ráp cho thị trường Hoa Kỳ. Forester có mặt sau Nissan Rasheen được giới thiệu tại Nhật Bản với ngoại hình gần giống. Các đối thủ nhật bản của Forester bao gồm Toyota RAV4, Mitsubishi RVR & Suzuki Grand Vitara.

Do trọng tâm thấp của Forester, chiếc xe này đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn của Hoa Kỳ so với các phương tiện chở khách. Kích cỡ và giá bán phù hợp, chiếc xe này tương xứng giữa căn cơ Impreza được chia sẻ và Di sản lớn hơn.

Các mức trang bị ở 2 phiên bản cơ bản "L" và "S" được trang bị đầy đủ cho các bản ở Hoa Kỳ.

Forester L đi kèm theo với cùng một số lượng lớn các dòng thiết bị tiêu chuẩn, bao gồm:

  • hệ thống chống bó cứng phanh ABS
  • bộ điều hòa không gian
  • Cửa sổ điện
  • Khóa điện
  • Điều khiển hành trình
  • đồng hồ nhiệt độ kỹ thuật số
  • chóa đèn pha halogen đa phản xạ
  • đèn pha sương
  • Cửa hậu
  • Ghế lái điều điều khiển điện
  • Tay lái nghiêng
  • Kính cường lực chống va đập

Âm thanh nổi AM / FM / cassette với ăng-ten được dán trong cửa hậu

Đáng chú ý nhất trong năm 2001 là dây an toàn 3 điểm cho tất cả năm chỗ ngồi, bao gồm bộ hạn chế lực ở phần bên trước và neo dây đai điều khiển và tinh chỉnh độ cao cho chỗ đứng phía ngoài & phía sau, cộng với gối đầu ghế sau cho cả 3 chỗ ngồi.

Forester S bổ sung vi sai chống trơn giới hạn nhớt, phanhđĩa sau, bánh xe kim loại tổng hợp 16 × 6,5 inch với lốp 215 / 60R16 (L sử dụng lốp xe thép 15 × 6 inch), bọc ghế cải tiến mới, ghế trước có sưởi ở phía sau, gương trang điểm kép, kính chiếu hậu được sưởi ấm, cần gạt nước được làm chiếc xe nàyng & lối vào không cần chìa khóa.

Subaru Forester thế hệ thứ II (2003 – 2008)


Subaru Forester thế hệ thứ hai được giới thiệu vào năm 2003 chia sẻ hệ khung sườn với Impreza 2000 và được tinh chỉnh một vài điểm đối với thế hệ cũ.

Forester thế hệ thứ hai sử dụng các thành phần được thiết kế theo phong cách nhằm mục đích giảm cân nặng xe như mui xe bằng nhôm. Được ứng dụng công nghệ hydroforming cho phần sườn phụ phía đằng trước.

Subaru Forester 2003


Thay đổi đáng kể nhất phải nói tới việc bổ sung cập nhật động cơ 2.5L tăng áp & cũng từ năm 2003. Bản động cơ tăng áp Forester XT được trình làng thị trường Mỹ dù rằng đã được bán tại các thị trường khác từ những năm 1990.

Mẫu xe có chiều dài cơ sở 2,525 milimet. Các lựa chọn động cơ gồm:

  • 0L H4 137 Mã lực
  • 0L H4 219 Mã lực
  • 5L H4 173 HP
  • 5L H4 turbo 224 Mã lực

Forester được trang bị động cơ đặt trước và hệ dẫn động hai cầu.

Bản 2003, 2004 được tổ chức bình chọn xe mới Úc ANCAP đánh giá 4 sao về tiêu chuẩn an toàn. Sau thời điểm được làm mới, điểm số của phiên bản 2005 được tăng đều 5 sao.

Ở Hoa Kỳ, phiên bản X (không phải turbo) (trước đấy là L) & XS (trước đấy là S) đã được ra mắt vào năm 2003. Năm 2004, phiên bản XT tăng áp đã được công bố. Mặc dù thế, phiên bản tương tự đã có sẵn từ cuối những năm 1990 ở những nơi khác ở trên thế giới.

Những phiên bản X và XS có động cơ Sohc 2,5 L, Bên cạnh đó bản XT có động cơ Dohc tăng áp 2,5 L. Cả hai động cơ đều có trục cam điều khiển theo thời hạn. Bản XT sử dụng cùng một bộ tăng áp Mitsubishi TD04 được sử dụng trong Subaru Impreza WRX. Forester XT có thể thay thế bộ tăng áp & bộ làm giảm nhiệt độ bằng các thành phần có trên chiếc STI.

Subaru Forester 2004


Năm 2004, Subaru đã trình làng một biến thể STI của Forester, Forester STI cho Thị trường Nhật Bản. Được chia sẻ cùng một động cơ với Subaru Impreza WRX STI năm 2005. Lần đầu với phiên bản 2004 XT, phiên bản tăng áp có hệ thống điều khiển valve AVCS vận động.

Hệ thống nâng valve chủ động i-AVLS đã trở thành tiêu chuẩn ở trên phiên bản của Forester năm 2006. Điều đó giúp tăng mã lực và mô-men xoắn lên tới mức 173 HP và 225Nm. Phiên bản 2006 XT nhận được tỷ lệ nén cao hơn tới 8.4: 1 từ 8.2: 1. Điều này đã tăng sức mạnh của XT lên 230 Mã lực và 235 ft-lbs.

Subaru Forester Facelift 2006


Đối với năm phiên bản năm 2006, Subaru đã cho SG một bản Facelift, sử dụng chóa đèn pha được thiết kế theo phong cách lại, cụm đèn sau, nắp ca-pô, lưới tản nhiệt, cản trước & khuôn bên.

Subaru Forester thế hệ thứ III (2009 – 2013)


Subaru trình làng Forester thế hệ thứ BA tại thị trường nhật bản ngày 25/12/2007. Bản Thị Trường Bắc Mỹ ra mắt sau đó ít lâu tại Triển lãm xe ô tô Detroit 2008.

Forester thế hệ mới được thiết kế theo phong cách bởi Giám đốc thiết kế của Subaru Mamoru Ishii. Tiêu chuẩn kích thước xe được cách tân và phát triển từ công nghệ sử dụng cho cấu trúc thân xe bản Impreza hatchback thị trường Nhật & phần khung sườn sau của phiên bản Impreza xe sedan Thị trường Mỹ.

Forester 2007 mang nhiều dáng vẻ của một chiếc xe SUV hơn là thiết kế hatchback cũ. Đối với thế hệ cũ, chiều dài cơ sở tăng 91 milimet lên 2,616 mm, chiều dài tổng thể tăng 76 mm, chiều rộng tăng 46 mm & chiều cao tăng 110 mm, kích cỡ cụ thể 4,559 milimet x 1,781 milimet x 1,674 mm. Nhờ vậy khoảng không nội thất cũng được nâng cao. Đặc biêt, thế hệ mới từ bỏ phong cách thiết kế cửa sổ không viền sườn được Subaru sử dụng từ đầu những năm 1970.

Động cơ sử dụng cho dòng xe này gồm các động cơ xăng 2.0L H4 (Nhật Bản), 2.0L H4 turbo (Nhật Bản), 2.5L H4, 2.5L H4 turbo & động cơ turbodiesel 2.0L H4. Đơn vị sản xuất cung cấp các chọn lựa hộp số: hộp số tự động 4 cấp, hộp số sàn MT 5 cấp (động cơ xăng), hộp số sàn 6 cấp (động cơ diesel). Hệ dẫn động hai cầu được trang bị cho cả những phiên bản.

Hệ thống treo sau độc lập tay đòn đôi được thiết kế với lại nhằm mục đích tăng khả năng vận hành & hoạt động ổn định. Hộp số tự động AT còn được tích hợp chế độ chuyển số tuần tự “Sportshift”.

Ở bản 2011, Subara đã chuyển đổi thiết kế lưới tản nhiệt cho Forester & cung cấp thêm hai chọn lựa động cơ 2.5L H4 Dohc, 2.0L H4 FB20.

Subaru Forester 2009 chính thức về Việt Nam


Tháng 12/2009, Subaru Forester được ra mắt tại thị trường việt nam với hai phiên bản:

  • Phiên bản đầu tiên sử dụng động cơ xăng 2.0L H4 DOHC sức mạnh cực đại 148 mã lực (SAE) tại vòng tua 6,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 20 kg.m tại vòng tua 3,200 vòng/phút.
  • Động cơ được lắp trên bản thứ hai là động cơ xăng 2.5L H4 DOHC công suất tối đa 223 mã lực (SAE) tại vòng tua 5,200 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 32.6 kg.m tại vòng tua 2.800 vòng/phút. Cả hai phiên bản đều được trang thiết bị hộp số tự động 4 cấp, hệ dẫn động hai cầu toàn thời gian.

Kích thước cụ thể của dòng xe xe đa dụng này là 4,560 x 1,780 x 1,700 milimet (dài x rộng x cao), chiều dài cơ sở 2,615 milimet.

Về công nghệ an toàn, Forester được trang thiết bị chống bó cứng phanh ABS, bổ trợ phanh khẩn cấp BA, EBD, dây an toàn kết hợp công dụng căng dây sớm và giới hạn lực siết.

Subaru Forester Facelift 2011


Subaru Forester thế hệ thứ IV (2014 – 2018)


Forester thế hệ thứ 4 được Subaru giới thiệu lần đầu tại triển lãm xe ô tô nước ngoài Quảng Châu Trung Quốc 2012 & sau đó là triển lãm xe ôtô nước ngoài New York 2013.

Thân xe thế hệ mới vẫn chính là cấu tạo liền khối unibody của Crossover. Sở hữu kích thước to hơn thế hệ trước với chiều dài cơ sở 2,640 milimet, chiều dài tổng thể 4,595 mm, chiều rộng tổng thể 1,795 milimet & chiều cao toàn bộ 1,695 mm.

Hệ khung sườn được làm mới bằng sự việc sử dụng thép chịu lực ở các điểm cần thiết giúp giảm cân nặng và tăng độ vững chắc xe. Hệ thống treo sử dụng cấu trúc MacPherson phía đằng trước & tay đòn đôi phía sau, giảm chấn được nâng cấp, đường kính thanh cân bằng to hơn. Các cải tiến này, mà theo Subaru, giúp xe ổn định hơn khi vào cua, chuyển làn & an toàn hơn

Forester thế hệ này gồm:

  • Động cơ diesel 2.0L 145 Mã lực (SAE)
  • Động cơ xăng tăng áp phun nhiên liệu trực tiếp 2.0L DIT 236.7 Mã lực (SAE)
  • Động cơ xăng phun nhiên liệu đa điểm 2.0L 148 Mã lực (SAE) và 2.5L 168.7 Mã lực (SAE)

Các lựa chọn hộp số gồm hộp số sàn 6 cấp và hộp số tự động biến thiên liên tiếp có tác dụng chọn 8 cấp số ảo. Hệ dẫn động vẫn là hệ dẫn động hai cầu toàn thời gian Symmetrical AWD của Subaru có tùy chọn chức năng kiểm soát và điều hành X-Mode.

Về an toàn, Forester thế hệ mới là mẫu Crossover cỡ nhỏ duy nhất hiện nay đạt thang điểm cao nhất trong bài test va chạm trước góc nhỏ, một bài kiểm tra mới & nghiêm ngặt hơn của Viện bảo hiểm an toàn xa lộ Hoa Kỳ (IIHS) năm 2013.

Các trang thiết bị tiêu chuẩn gồm:

  • Hệ thống chống bó cứng phanh
  • Phân phối lực phanhđiện tử
  • Hỗ trợ phanh khẩn cấp
  • Hệ thống ổn định điện tử
  • Hỗ trợ xuống dốc
  • Hỗ trợ neo xe & Khởi hành ngang dốc HAC,
  • Dây an toàn 3 điểm và tựa đầu toàn bộ các vị trí (tựa đầu hàng ghế trước có thể tinh chỉnh và điều khiển độ nghiêng),
  • 2 túi khí trước & 2 túi khí rèm cho 2 hàng ghế.

Subaru Forester 2013 – Lần đầu công bố tại việt nam


Tháng 5/2013, nhà phân phối đưa vào việt nam phiên bản Subaru Forester 2.0XT và ra mắt Lần đầu tại Triển lãm Saigon Autotech & Accessories 2013.

Cấu hình chính của 2.0XT gồm động cơ xăng tăng áp phun nhiên liệu trực tiếp 2.0L DIT 236.7 HP (SAE) đi cùng hộp số tự động biến thiên tiếp tục có chức năng chọn 8 cấp số ảo và hệ dẫn động 2 cầu Symmetrical Cầu chủ đông.

Trang bị tiện ích đáng chú ý có chóa đèn pha Xenon điều khiển tự động tích hợp hệ thống rửa đèn & tự tinh chỉnh độ cao vùng sáng, hệ thống điều hòa không khí tự động 2 vùng độc lập phía đằng trước, đèn LED lái ban ngày, cửa sổ trời toàn cảnh, cửa tư trang đóng mở bằng điện rất có thể tinh chỉnh độ cao.

Giá xe tại thời điểm ra mắt là 1,579,000,000 VND đã có Thuế VAT.

Subaru Forester Facelift 2017


Subaru Forester thế hệ thứ V (2018 – nay)


Subaru Forester 2019 đã được bật mí vào ngày 28 tháng 3 năm 2018 tại Triển lãm ô tô nước ngoài New York. Giống như những mẫu Subaru đương đại, năm phiên bản 2019 đã đưa Forester thành mẫu xe chính thức trên toàn cầu của Subaru.

Tại thị trường Mỹ, Subaru Forester 2019 có sẵn những phiên bản sau:

  • Forester
  • Forester Premium
  • Forester Sport
  • Forester Limited
  • Forester Touring

Toàn bộ Subaru Foresters 2019 đều có một trong 3 Option của hệ thống Subaru's Symmetric All Wheel Drive (AWD). Tất cả mô-men xoắn được chia theo Tỷ Lệ 60 phía đằng trước & 40 phía sau.

  • Base: Phân phối mô-men xoắn biến thiên (VTD) sử dụng ly hợp chỉnh điện tử để điều hành và kiểm soát sự phân bổ mô-men xoắn.
  • Premium: nâng cao cơ chế X-Chế độ trực tuyến là một Hệ thống chế độ Đơn giúp tối ưu hóa tỷ lệ đầu ra & truyền động cơ. Chiếc xe này bức tốc kiểm soát hệ thống VDC để điều khiển thêm trục vỏ xe và kết phù hợp với điều khiển đồi dốc (HDC).
  • Sport, Limited & Touring: tăng cường hơn thế nữa Hệ thống X-Mode tác dụng X kép cơ chế bổ sung cập nhật, bổ sung thêm các thiết lập cụ thể, người tiêu dùng tham gia, setup cho những chế độ Tuyết / bụi bẩn và Tuyết sâu / Bùn.

Lần đầu tiên, toàn bộ những phiên bản của Forester chỉ có sẵn với 1 động cơ: FB25 DI mới của Subaru. Động cơ là loại 4 xy-lanh thẳng hàng, không phun xăng (boxer) sản sinh 182 HP @ 5800 RPM và 239 Nm @ 4400 RPM. Cũng chỉ có 1 tùy chọn truyền duy nhất: CVT tuyến tính.

Bài viết này là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ XEtv.vn

Vui lòng CẤM SAO CHÉP dưới mọi hình thức !​
 

Bài viết mới

Bên trên