Điều XEtv thích | Điều XEtv chưa hài lòng |
|
|
Ra mắt lần đầu tại Việt Nam vào khoảng giữa năm 2020, đến nay Suzuki XL7 là mẫu xe có doanh số khá tốt. Phỏi nói thực sự là Suzuki XL7 2020 là cứu cánh khá tốt cho Suzuki Việt Nam khi mà những mẫu xe khác của hãng này được đánh giá là khá "chán" & chưa thể có sức cạnh tranh với các dòng xe khác trên thị trường.
Với giá bán niêm yết là 589 triệu & ta có thể suy ra được giá lăn bánh hiện tại của Suzuki XL7 2020 vào khoảng 670 triệu đồng (TP HCM) thì có vẻ như XL7 là một sự lựa chọn khá đáng tiền! Liệu điều này có thực sự đúng & liệu có nên mua Suzuki XL7 2020-2021 hay không? Hãy cùng tìm hiểu bài đánh giá chi tiết XL7 của XEtv ngay sau đây.
Ngoại hình ổn, khá điển trai ra dáng nam nhi
Bỏ giá bán qua một bên, còn nhiều lý do khác để xem xét ở mẫu xe này. Khác xa với ngoại hình nhàm chán được đánh giá là "chẳng khác gì Innova" của Suzuki Ertiga trước đây, XL7 2021 có một ngoại hình được cách tân khá nhiều. Ý tôi là nhìn nó mà xem, nó ra dáng SUV gầm cao ra phết đấy chứ không hề mang cảm giác như một chiếc Minivan "chó già" chút nào. Ta có giá nóc, ốp vành màu đen, cùng với dàn đèn pha góc cạnh hơn ông anh nhà Ertiga. Chỉ nhiêu đó thôi tôi nghĩ cũng là đã quá đủ để tạo cho nó cảm giác "Adventure" rồi.
[url]https://xetv.vn/wp-content/uploads/2021/05/6.-Chiều-dài-cơ-sở-274m-và-bán-kính-vòng-quay-chỉ-52-m-XL7-dễ-dàng-xoay-trở-trong-diều-kiện-giao-thông-dông-người-dù-là-xe-7-chỗ.jpg[/URL]
Ok vào việc, chúng ta có đèn pha trước và sau là dạng LED, khá ổn & đầy đủ trong tầm giá. Đèn pha có độ phả sáng khá tốt, không cần phải chế thêm đèn trợ sáng đi tour xa. Nhưng hơi thất vọng một chút ở 2 chóa đèn pha sương dưới cản trước, nó quá mờ và hầu như không có giá trị sử dụng là mấy. Có vẻ như XL7 2021 được Suzuki dồn hết tâm huyết cho dàn đèn chính còn đèn phụ thì có cho đạt đủ tiêu chuẩn thì phải. Khuyến cáo các bác đi sương mù nên thay chóa vàng có cường độ lớn hơn thì mới đảm bảo tầm nhìn.
Xe có ốp cản trước và sau màu bạc, khá đẹp, theo kiểu Overland Vehicle. Nhưng mà có vẻ chi tiết này nó hơi nhỏ, các phần nhựa đen 2 bên ở cản trước và đèn pha sương đã chiếm phần hết diện tích vị trí này. Môt vài gã đồng nghiệp khen đẹp, nhưng với tôi thì nhìn nó chưa đủ cứng xe. Nhưng không sao, ánh nhìn của người đi đường hướng vô dàn đèn pha & lưới tản nhiệt khá bự hết rồi, nên cũng không thành vấn đề.
[caption id="attachment_85401" align="aligncenter" width="1200"] Có thể bạn chưa biết; Suzuki Grand Vitara V6 XL7 chính là tiền thân & cảm hứng thiết kế cho Suzuki XL7 2020 sau này - Các bác thấy nó hao hao nhau không?[/caption]
Gương chiếu hậu màu đen, kết hợp với phần cửa sổ màu đen không có viền mạ Chrome lòe loẹt cùng với các họa tiết thân xe dập nổi cũng khiến cho phần thân xe của Suzuki XL7 2020 đỡ trống trải. Cảm giác thân xe cũng được vuốt dài hơn, khá là nhiễu loạn thị giác, cơ mà điểm này ok. Bác nào thích trơn láng thì XL7 chưa phải sự lựa chọn phù hợp đâu. Bên trên, Suzuki XL7 cũng được trang bị 2 thanh nóc, khá tiện lợi để lắp đồ, đi camping chẳng hạn.
[caption id="attachment_85410" align="aligncenter" width="1600"] Một chiếc Suzuki XL7 2020 độ Touring được trang bị tại triễn lãm - Chỉ với một chút thay đỏi ở mặt calang & gắn thêm cốp nóc mà dáng xe đầy đặn lên hẳn[/caption]
Một điểm nữa là Suzuki XL7 2021 rất dễ độ, dáng xe khá chuẩn sẵn là một lợi thế. Cơ mà tôi không nghĩ nhiều bác độ xe này đâu. Suy cho cùng nó cũng là một mẫu xe kiểu dáng địa hình giá rẻ, và nó cũng chỉ dẫn động 1 cầu mà thôi. Độ lên thì đẹp thật nhưng hầu như không sử dụng đúng mục đích được. Nhưng lựa chọn "lên đồ" vẫn là ở các bác đấy nhé. Một vài mẫu Suzuki XL7 độ đẹp từ dân chơi nước ngoài cho các bác tham khảo.
[caption id="attachment_85409" align="aligncenter" width="2560"] Một chiếc Suzuki XL7 2021 độ khá đẹp, với phong cách đi Trail nhẹ với đèn trợ sáng cùng vành xe lớn hơn[/caption]
Dàn chân chưa cân đối với tổng thể
Body xe càng ổn bao nhiêu thì dàn chân nhìn càng thất vọng bấy nhiêu. Suzuki XL7 2020 chỉ được trang bị dàn Lazang kích thước chỉ 16 inch với thông số lốp 195/60-R16, khá nhỏ. Cả Size lốp lẫn mâm đều quá nhỏ so với dáng xe "7 chỗ" của Xl7. Đây là size lốp thường được lắp trên những mẫu xe Sedan hạng B. Ngay cả đối thủ của XL7 là Mitsubishi Xpander Cross & Kia Seltos cũng được trang bị mâm 17 với lốp 215 nên nhìn dáng xe khỏe hơn hẳn. Nhưng mà là xe bình dân nên người nông dân đành chịu thôi các bác ạ, không ước được, tăng mâm thì tăng tiền, các bác chưa ưng có thể độ thêm.
[caption id="attachment_84594" align="aligncenter" width="1200"] Kia Seltos phiên bản cao cấp & dàn chân zin 17inch khá khỏe[/caption]
Động cơ tương đối yếu nhưng được cái đỡ hao
Sở hữu động cơ VVT thế hệ mới dung tích 1.5L, Suzuki XL7 2020 có vẻ khá tương đồng so với các đối thủ khác. So ra cùng tầm giá thì Xpander cũng được trang bị động cơ 1.5, VinFast Fadil 1.4. XL7 chỉ bị bỏ xa khi so với Kia Seltos 1.4 Turbo nên có thể kết luận rằng cảm giác lái chưa thực sự là thế mạnh của mẫu SUV nhà Suzuki. Nói về cảm giác lái phấn khích thì XL7 thua xa Seltos, Fadil (vì xác xe nó nhẹ) & cả Rondo.
Thua keo này ta bày keo khác, so về chỉ số thì có vẻ như XL7 chỉ được đem so với Xpander mà thôi. Khi mà cả 2 mẫu xe này đều có động cơ 1.5L, công suất và mô ment xoắn khá tương đồng tuy Xpander nhỉnh hơn chút. Bù lại XL7 2020 ở điều kiện thực tế lại vận hành tiết kiệm hơn đôi chút so với Xpander (khoảng 5L/100km so với 5,6L/100km). Thôi thì có ông tám lạng bà nửa cân vậy! Vậy thì nên mua Suzuki XL7 hay Mitsubishi Xpander nhỉ? Tùy vào các bác cả đấy nhé!
[caption id="attachment_85408" align="aligncenter" width="1402"] Động cơ Suzuki XL7 1.5L VVT[/caption]
Một lỗi khá là gai mắt đang tồn tại trên Suzuki XL7 2020 thế hệ đầu là hiện tượng chảy nhớt nắp máy. Về lâu về dài chưa biết có ảnh hưởng gì thêm vì đây còn là mẫu xe mới ra. Nhưng có thể nhìn trước được việc khó vệ sinh khoang động cơ cũng như cảm giác bất an khi gặp chuyện này sẽ là điều mà các bác phải chấp nhận khi sở hữu XL7, một nhược điểm lẽ ra không nên có mới phải.
Lưu ý: Lỗi động cơ hiện hữu trên Suzuki XL7 (2020-2021) - chảy nhớt nắp máy
[caption id="attachment_85414" align="aligncenter" width="651"] Lỗi chảy nhớt nắp máy được Suzuki công bố là "thấm nhớt còn dư trong quá trình lắp ráp"[/caption]
Nội thất & Trang bị tiện nghi ở mức vừa phải, đủ dùng
Nào cùng đến với phần nội thất của xe, Suzuki XL7 gần như giống y đúc so với mẫu xe Ertiga tiền nhiệm. Điều đáng tiếc nhất là xe chỉ được trang bị ghế nhỉ và các bác phải chi thêm 7 triệu để có phiên bản ghế da. Các bác có thể mua xe và bọc ghế ở dịch vụ ngoài, vừa chọn được màu hợp ý mà giá sẽ phải chăng hơn. Bỏ qua điều đó thì trang bị trên xe khá đủ dùng:
- Gương chiếu hậu gập điện
- Bệ tì tay
- Màn hình cỡ lớn có kết nối Apple Car Play & Android Auto
- Điều hòa chỉnh điện 1 vùng, hàng ghế thứ 3 sẽ hơi nóng 1 chút đấy
- Khởi hành ngang dốc HAC, cái này hợp lý nè
Ngoài ra thì xe có tính năng làm mát cốc nước cho hàng ghế đầu, khá tiện cho các bác muốn mua Suzuki XL7 chạy dịch vụ. Các hàng ghế sau cũng có đầy đủ cổng sạc USB nên đi Tour xa rất ổn.
[caption id="attachment_85407" align="aligncenter" width="1500"] Cần số và ngăn giữ cốc có tính năng làm mát trên Suzuki XL7 2020[/caption]
Một điểm yếu khác của khoang nội thất mà các tài chạy dịch vụ nên để ý khi mua xe Suzuki XL7 2020 là mẫu xe này chưa được trang bị gương chống chói ECM nên khi đi trời nắng rất chói. Đặc biệt khi đi đêm thì đèn xe sau hắt lóa mắt dễ quáng gà gây tai nạn lắm nên nhớ lưu ý phần này, nên nâng cấp sớm nhất khi có thể nhé!
[caption id="attachment_85403" align="aligncenter" width="1280"] Tổng quan khoang lái của Suzuki XL7 2020[/caption]
Nội thất chỉ phù hợp cho 6 người
Theo bảng thông số thì bề ngang của Suzuki XL7 2020 có thông số là 1775mm và chiều dài trục cơ sở là 2740mm. Cho nên có thể nói XL7 là một mẫu Crossover cỡ nhỏ. Do xe dành riêng cho thị trường Châu Á nên được tối ưu không gian tới 3 hàng ghế. Nhưng tuy nhiên, khác với nhiều người lầm tưởng là Suzuki XL7 7 chỗ thì mẫu xe này chỉ thực sự phù hợp với 6 thành viên. Trong đó 4 người lớn và 2 trẻ em dưới 18 (hàng ghế 3) hoặc 7 thành viên trong đó 5 thành viên phải là trẻ em thì mới có thể ngồi thoải mái.
Sở dĩ tôi đưa ra kết luận này là vì 2 lý do sau đây:
- Thứ nhất, hàng ghế thứ 2 chỉ có 2 tựa đầu, nên muốn đi 3 thì người ngồi giữa sẽ không thể chịu nổi
- Thứ hai, hàng ghế thứ 3 rất hẹp, chỉ vừa với 2 người mà thôi
Chính vì thế việc sử dụng xe cho gia đình có 6 thành viên là lựa chọn phù hợp. Trung thực mà nói, như vậy cũng đã là đủ 3 thế hệ rồi
Trung tâm dịch vụ sửa chữa chưa phủ sóng toàn quốc
Suzuki mà, họ chưa thực sự mạnh được như Toyota, Kia, Ford hay thậm chí là Mitsubishi,... tại Việt Nam nên việc hệ thống Showroom của họ chưa phủ khắp cũng là dễ hiểu. Nhưng với bản chất là xe Nhật, nhập khẩu từ Indo nên việc hư hỏng cũng sẽ không xảy ra thường xuyên. Minh chứng từ các sản phẩm trước đó của Suzuki. Tuy nhiên tâm lý có một showroom ở gần thì mình cũng an tâm hơn phải không các bác. Điều này hơi bất lợi cho các bác ở vùng quê, khó tiếp cận được với dịch vụ chính hãng khi cần.
Hãng nên cải thiện điều gì ở thế hệ Suzuki XL7 sau?
Theo đánh giá, Suzuki XL7 là một mẫu xe vừa tầm ở thị trường Việt Nam, cả về tính năng lẫn giá bán phù hợp. Nhưng tuy nhiên hãng cần cải thiện một số điểm để có thể làm hài lòng người dùng hơn trong tương lai. Sau đây là một danh sách tham khảo mà XEtv chúng tôi nghĩ là hãng nên xem xét, vì nó là thực dụng. Trong đó giá bán có thể được niêm yết lên 599 triệu đồng, vậy tăng thêm 10 triệu thì XL7 tương lai sẽ nên có gì?
- Gương chiếu hậu chống chói ECM - nguyên nhân đã trình bày ở trên phần nội thất
- Đèn pha sương công suất cao hơn
- Tựa đầu ở giữa cho hàng ghế thứ 2
- Và cuối cùng là nội thất được bọc Simili giả da để tạo cảm giác cao cấp hơn cho sản phẩm
Chúng ta không thể đòi hỏi rằng Suzuki phải nâng kích thước lốp vì điều đó e rằng sẽ khó thể xảy ra nếu giữ nguyên giá bán cũ. Thế nên các bác nghĩ sao về XL7 thế hệ II được trang bị mâm 17 với giá bán 599 triệu? Xét cho cùng thì giá này chỉ ngang với Kia Seltos bản tiêu chuẩn mà thôi và còn thấp hơn tương đối so với Mitsubishi Xpander Cross.
Có nên mua Suzuki XL7 2020 không?
- Để chạy dịch vụ > Nên
- Cho gia đình 7 người > Xe khá chật
- Chạy gia đình ít người > Nên
Có nên mua Suzuki XL7 trả góp không? - Nên quá đi ấy chứ, xe giá khá rẻ nên có xe sớm thì rất tiện & thoải mái rồi. Nhưng nếu nhu cầu của bạn là muốn một mẫu xe lái phấn khích, hãy tham khảo Kia Seltos, nó có động cơ 1.4 Turbo mạnh hơn XL7 rất nhiều cùng hộp số 7 cấp ly hơp kép rất "phê". So sánh Suzuki XL7 và Kia Seltos, có thể thấy rằng mẫu xe SUV của Suzuki thua anh bạn đến từ Kia tới 30 mã lực, một con số khá xa.
Ngoài ra, nếu bạn muốn một chiếc xe kinh tế hơn cho gia đình nhỏ, hãy xem qua VinFast Fadil, bản cao cấp nhất của Fadil cũng chỉ ở 499 triệu mà thôi. Ngoài ra, còn có ưu đãi mạnh, nếu trả thẳng còn có ưu đãi còn 395 triệu mà thôi. Điều này khiến cho VinFast Fadil trở thành một mẫu xe vô địch về giá thời điểm hiện tại.
Hoặc chính bạn cũng có thể xem qua Xpander AT & Ertiga nếu muốn, một bên là Best Sale phân khúc SUV, 1 bên là một lựa chọn tiết kiệm hơn cho xe 7 chỗ (thực ra cũng là 6 như XL7 thôi).
À, mà Suzuki XL7 số sàn không được sản xuất đâu, chỉ có số tự động thôi nên các bác tài dịch vụ đừng tìm mất công!
Có thể bạn cũng đang phân vân: "Có nên mua Suzuki Swift 2021 hay không?"
Thông số kỹ thuật chi tiết của Suzuki XL7 2020
Thông số | Suzuki XL7 2020 | |
Kích thước | ||
Kích thước tổng thể D x R x C (mm) | 4.450 x 1.775 x 1.710 | |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.740 | |
Khoảng cách bánh xe (mm) | Trước | 1.515 |
Sau | 1.530 | |
Bán kính vòng quay tối thiểu (m) | 5,2 | |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 200 | |
Số chỗ ngồi | 7 | |
Dung tích bình xăng (L) | 45 | |
Dung tích khoang hành lý (L) | Tối đa | 803 |
Khi gập hàng ghế thứ 3 (phương pháp VDA) - tấm lót khoang hành lý hạ xuống dưới | 550 | |
Khi gập hàng ghế thứ 3 (phương pháp VDA) - sử dụng tấm lót khoang hành lý | 153 | |
Trọng lượng (kg) | Không tải | 1.175 |
Toàn tải | 1.730 | |
Động cơ | ||
Kiểu động cơ | K15B | |
Số xy lanh | 4 | |
Số van | 16 | |
Dung tích động cơ (cm3) | 1.462 | |
Đường kính xy lanh x khoảng chạy pit tông (mm) | 74 x 85 | |
Tỷ số nén | 10,5 | |
Công suất tối đa (mã lực @ vòng/phút) | 77 @ 6.000 | |
Mô men xoắn tối đa (Nm @ vòng/phút) | 138 @ 4.400 | |
Hệ thống phun nhiên liệu | Phun xăng đa điểm | |
Kiểu hộp số | 4 AT | |
Tiêu hao nhiên liệu (L/100km) | Kết hợp | 6,39 |
Đô thị | 7,99 | |
Ngoài đô thị | 5,47 | |
Ngoại thất | ||
Lưới tản nhiệt trước | Chrome | |
Ốp viền cốp | Có | |
Tay nắm cửa | Chrome | |
Mở cốp bằng tay nắm cửa | Có | |
Vòm bánh xe mở rộng | ||
Thanh giá nóc | ||
Đèn pha | LED | |
Cụm đèn hậu | LED với đèn chỉ dẫn | |
Đèn sương mù trước | Có | |
Đèn chạy ban ngày | ||
Gạt mưa | Trước: 2 tốc độ (nhanh , chậm) + gián đoạn + rửa kính | |
Sau: 1 tốc độ + rửa kính | ||
Gương chiếu hậu phía ngoài | Chỉnh điện+Gập điện+Tích hợp đèn báo rẽ | |
Nội thất | ||
Vô lăng 3 chấu | Bọc da | |
Nút điều chỉnh âm thanh | ||
Chỉnh gật gù | ||
Tay lái trợ lực điện | Có | |
Màn hình hiển thị thông tin | Đồng hồ + Nhiệt độ bên ngoài + Mức tiêu hao nhiên liệu (tức thời/trung bình)+Phạm vi lái | |
Báo tắt đèn và chìa khóa | Có | |
Nhắc cài dây an toàn ghế lái / phụ | Đèn & báo động | |
Báo cửa đóng hờ | Có | |
Báo sắp hết nhiên liệu | ||
Cửa kính chỉnh điện | Trước & Sau | |
Khóa cửa trung tâm | Nút điều khiển bên ghế lái | |
Khóa cửa từ xa | Tích hợp đèn báo | |
Khởi động bằng nút bấm | Có | |
Điều hòa không khí | Phía trước | Tự động |
Phía sau | Chỉnh cơ | |
Chế độ sưởi | Có | |
Lọc không khí | Có | |
Âm thanh | Loa trước / sau x 2 | Có |
Loa Tweeter trước | ||
Màn hình cảm ứng 10" + Bluetooth®, Apple CarPlay, Android Auto | ||
Camera lùi | ||
Đèn cabin | Đèn phía trước / trung tâm(3 vị trí) | |
Tấm che nắng | Phía ghế lái và ghế phụ | |
Với gương (phía ghế phụ) | ||
Hộc đựng ly | Trước x 2 | |
Hộc làm mát | ||
Cổng sạc 12V | Hộc đựng đồ trung tâm x 1 | |
Hàng ghế thứ 2 x 1 | ||
Hàng ghế thứ 3 x 1 | ||
Bệ tỳ tay trung tâm | Trước (trên hộc đựng đồ trung tâm với chức năng trượt) | |
Hàng ghế thứ 2 (trung tâm) | ||
Tay nắm cửa phía trong | Mạ chrome | |
Ghế trước | Điều chỉnh độ cao ghế (phía ghế lái) | |
Gối tựa đầu x 2 (loại rời) | ||
Túi đựng đồ sau ghế (phía ghế lái) | ||
Túi đựng đồ sau ghế (phía ghế phụ) | ||
Hàng ghế thứ 2 | Gối tựa đầu x 2 (loại rời) | |
Chức năng trượt và ngả | ||
Gập 60:40 | ||
Hàng ghế thứ 3 | Gối tựa đầu x 2 (loại rời) | |
Gập 50:50 | ||
Chất liệu bọc ghế | Nỉ | |
Tùy chọn Da | ||
Khung gầm | ||
Bánh lái | Cơ cấu thanh răng, bánh răng | |
Phanh | Trước | Đĩa thông gió |
Sau | Tang trống | |
Hệ thống treo | Trước | MacPherson với lò xo cuộn |
Sau | Thanh xoắn với lò xo cuộn | |
Kiểu lốp | 195/60R16 | |
An toàn | ||
Túi khí SRS phía trước | Có | |
Dây đai an toàn | Trước: 3 điểm chức năng căng đai và hạn chế lực căng | |
Hàng ghế thứ 2: dây đai 3 điểm x 2, dây đai 2 điểm ghế giữa | ||
Hàng ghế thứ 3: dây đai 3 điểm x 2 | ||
Khóa kết nối trẻ em ISOFIX x2 | Có | |
Dây ràng ghế trẻ em x2 | ||
Khóa an toàn trẻ em | ||
Thanh gia cố bên hông xe | ||
Hệ thống chống bó cứng phanh & phân phối lực phanh điện tử (ABS & EBD) | ||
Cân bằng điện tử (ESP) | ||
Khởi hành ngang dốc (HHC) | ||
Cảm biến lùi | ||
Hệ thống chống trộm |